Các vấn đề phổ biến trong quá trình phun sơn tĩnh điện chủ yếu đến từ các hạt trong môi trường bụi và các tạp chất do nhiều yếu tố khác gây ra, đại khái như sau:
Lớp phủ tạp chất
(1) Các tạp chất trong lò đóng rắn. Giải pháp là dùng khăn ẩm và máy hút bụi lau kỹ thành trong của lò đóng rắn, tập trung vào khe hở giữa xích treo và ống dẫn khí. Nếu là những hạt tạp chất lớn màu đen, bạn cần kiểm tra lại bộ lọc của đường ống cấp khí có bị hư hỏng gì không, thay thế kịp thời.
(2) Các tạp chất trong phòng phun bột. Chủ yếu là bụi, sợi quần áo, các hạt mài mòn thiết bị và bụi hệ thống tích tụ bụi. Giải pháp là sử dụng khí nén để sục rửa hệ thống phun bột hàng ngày trước khi bắt đầu công việc, đồng thời vệ sinh thật sạch thiết bị phun bột và phòng phun bột bằng khăn ẩm và máy hút bụi.
(3) Tạp chất dây chuyền treo. Nó chủ yếu là sản phẩm của tấm vách ngăn dầu xích treo và khay chứa nước của máy rải sơ cấp (làm bằng tấm mạ kẽm nhúng nóng) bị ăn mòn bởi axit và hơi kiềm xử lý trước. Giải pháp là vệ sinh các cơ sở này thường xuyên
(4) Tạp chất dạng bột. Nguyên nhân chính là do bột phụ gia quá nhiều, bột màu phân tán không đồng đều và các đốm bột do quá trình đùn bột gây ra. Giải pháp là nâng cao chất lượng bột và cải tiến phương pháp bảo quản và vận chuyển bột.
(5) Xử lý trước tạp chất. Nguyên nhân chủ yếu là do các hạt tạp chất lớn do xỉ phốt phát hóa và các tạp chất nhỏ do màng phốt phát hóa màu vàng tạo nên. Giải pháp là làm sạch xỉ tích tụ trong bể phốt phát và đường ống phun kịp thời, đồng thời kiểm soát nồng độ và tỷ trọng của chất lỏng bể phốt phát.
(6) Chất lượng nước tạp chất. Chủ yếu là do các tạp chất gây ra bởi hàm lượng cát và hàm lượng muối quá lớn trong nước sử dụng để tiền xử lý. Giải pháp là lắp thêm bộ lọc nước và sử dụng nước tinh khiết làm hai cấp nước vệ sinh cuối cùng.
Co ngót
(1) Các lỗ chân lông co lại do dư lượng chất hoạt động bề mặt gây ra do tẩy dầu mỡ trước khi xử lý hoặc rửa bằng nước sau khi tẩy dầu mỡ. Giải pháp là kiểm soát nồng độ và tỷ lệ của bể tẩy dầu mỡ sơ bộ và chất lỏng trong bể tẩy dầu mỡ, giảm lượng dầu trong phôi và tăng cường hiệu quả rửa.
(2) Sự co ngót do hàm lượng dầu quá mức trong chất lượng nước. Giải pháp là tăng bộ lọc nước đầu vào để tránh rò rỉ dầu từ bơm cấp nước.
(3) Co ngót do độ ẩm quá cao của khí nén. Giải pháp là xả khí nén ngưng tụ kịp thời.
(4) Co ngót do bột ướt. Giải pháp là cải thiện điều kiện bảo quản và vận chuyển bột và bổ sung thêm máy hút ẩm để đảm bảo bột thu hồi được sử dụng kịp thời
(5) Các lỗ co ngót do vết dầu trên xích treo bị gió điều hòa thổi vào phôi. Giải pháp là thay đổi vị trí và hướng của cửa cấp khí.
(6) Co ngót do trộn bột. Giải pháp là phải làm sạch kỹ hệ thống phun bột khi thay bột
Sự khác biệt màu sơn
(1) Sự khác biệt về màu sắc do sự phân bố không đồng đều của bột màu. Giải pháp là nâng cao chất lượng của bột và đảm bảo rằng L, a, b của bột không khác nhau nhiều và âm dương đồng đều.
(2) Sự khác biệt về màu sắc do nhiệt độ đóng rắn khác nhau. Giải pháp là kiểm soát nhiệt độ cài đặt và tốc độ dây chuyền băng tải để duy trì tính nhất quán và ổn định của nhiệt độ đóng rắn và thời gian của phôi.
(3) Sự khác biệt về màu sắc do độ dày lớp phủ không đồng đều. Giải pháp là điều chỉnh các thông số quá trình phun sơn và đảm bảo thiết bị phun sơn hoạt động tốt để đảm bảo độ dày lớp phủ đồng đều.
Tóm lại, có rất nhiều công nghệ phun sơn tĩnh điện và phương pháp ứng dụng của chúng, cần được vận dụng linh hoạt vào thực tế.